N-Acetyl-L-Cysteine cải thiện chất lượng tinh trùng

Tổng quan

ROS tinh dịch

ROS là các gốc oxy hoá hoạt động có nguồn gốc từ oxy gồm các gốc tự do và một số phân tử đặc biệt không phải là gốc tự do và có khả năng tham gia phản ứng mạnh. 

Ở mức sinh lý bình thường, ROS cần thiết cho sự trưởng thành tinh trùng, tăng động, khả năng hóa, phản ứng acrosome và phản ứng hòa nhập với noãn. Nhưng ở nồng độ cao, ROS gây rối loạn chức năng tinh trùng (quá trình peroxy hóa lipid), giảm chất lượng tinh dịch và tổn thương DNA của tinh trùng. Vì vậy, việc loại bỏ ROS dư thừa là điều cần thiết cho quá trình sinh tinh và thụ tinh bình thường.

N-Acetyl-L-Cysteine cải thiện chất lượng tinh trùng

N-acetyl-cysteine (NAC), một dẫn xuất của axit amin L-cysteine, hiện được sử dụng chủ yếu như một chất chống oxy hóa. NAC cũng góp phần vào quá trình tổng hợp glutathione (GSH) và có thể giúp khôi phục nguồn GSH đã cạn kiệt do stress oxy hóa và quá trình viêm. NAC có hoạt tính dọn gốc tự do trong cả in vivo và in vitro. Ngoài ra, bổ sung hàng ngày NAC giúp cải thiện đáng kể khả năng di chuyển của tinh trùng so với giả dược. Nghiên cứu trước cũng phát hiện ra rằng NAC cải thiện nồng độ tinh trùng và phản ứng acrosome trong khi giảm ROS và quá trình oxy hóa DNA của tinh trùng.

 Dựa trên những điều trên, nghiên cứu này được thực hiện để khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung NAC đường uống hàng ngày đến chất lượng của các thông số tinh dịch, tính toàn vẹn của chất nhiễm sắc và các hormone sinh dục nam.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng

Thực hiện nghiên cứu mù, ngẫu nhiên trên 50 bệnh nhân nam vô sinh mắc chứng Asthenoteratozoospermia dựa trên tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2010), có độ tuổi trung bình từ 25-40 tuổi, đã loại trừ các yếu tố khác: giãn tĩnh mạch thừng tinh, bệnh bạch cầu, bất thường nội tiết tố và / hoặc tắc nghẽn, sự hiện diện của bệnh lý mật, thắt ống dẫn tinh, chức năng gan bất thường, hút thuốc lá, uống rượu, rối loạn giải phẫu, hội chứng Klinefelter, ung thư, sốt 90 ngày trước khi phân tích tinh trùng, kháng thể tinh trùng.

Phương pháp nghiên cứu

Các bệnh nhân tham gia được sử dụng NAC 600 mg / ngày bằng đường uống trong 3 tháng.

Các biến số bao gồm thông số tinh dịch, chỉ số phân mảnh DNA, đánh giá hàm lượng protamine [chromomycin A3 (CMA3)], tổng khả năng chống oxy hóa (TAC), peroxy hóa lipid (MDA) và các thông số hormone (LH, FSH, Testosterone và Prolactin PRL) được đo trước và sau khi sử dụng.

Kết quả

So sánh các thông số tinh trùng trước và sau khi xử dụng NAC

Bổ sung NAC cải thiện đáng kể tổng khả năng di chuyển của tinh trùng (31,42% ± 0,60 so với 35,18% ± 1,21; P  = 0,01), khả năng di chuyển tiến tới (20,60% ± 0,77 so với 24,54% ± 1,08; P  = 0,001) và mật độ tinh trùng (46,52 x 106/ mL ± 1,80 so với 51,06 x10 6 / mL ± 2,51; P  = 0,02). Tỷ lệ trung bình của tinh trùng không tiến tới (19,10% ± 0,76 so với 16,00% ± 1,75; P  = 0,01), tinh trùng bất động (63,00% ± 0,71 so với 61,82% ± 0,79; P = 0,01) và hình thái bất thường (98,12% ± 0,11 so với 94,02% ± 0,16; P  = 0,001) cho thấy sự cải thiện đáng kể sau khi sử dụng.

So sánh sự phân mảnh DNA và sự thiếu hụt protamine trước và sau khi sử dụng NAC

Tỷ lệ phân mảnh DNA trung bình được đánh giá bởi TUNEL là 19,34% ± 0,47 lúc ban đầu và giảm đáng kể sau khi xử lý với NAC (15,14% ± 0,46; P = 0,001). Tương tự, tỷ lệ trung bình của tinh trùng dương tính CMA3 hoặc thiếu protamine giảm đáng kể sau khi điều trị (47,33% ± 1,09 so với 42,77% ± 1,28; P  = 0,009).

So sánh hormone nội tiết trước và sau khi sử dụng NAC

Giá trị trung bình của FSH (4,14 mU / ml ± 0,17 so với 3,67 mU / ml ± 0,19, P  = 0,01) và LH (4,20 mU / ml ± 0,6 so với 4,07 mU / ml ± 0,054, P  = 0,04) giảm đáng kể trong khi giá trị trung bình của testosterone tăng lên đáng kể sau khi bổ sung với NAC (P = 0,01). PRL không cho thấy những thay đổi đáng kể ( P  = 0,193).

So sánh tổng khả năng chống oxy hóa và mức độ peroxy hóa lipid trước và sau khi sử dụng bằng NAC

Mức MDA thấp hơn đáng kể sau khi điều trị NAC (2,36 ± 0,10 so với 1,97 ± 0,097; P = 0,01) và mức TAC cao hơn đáng kể (1,82 ± 0,11 so với 2,51 ± 0,13; P  = 0,01).

Kết luận

Việc bổ sung NAC trong ít nhất 3 tháng ở những người đàn ông hiếm muộn có thể cải thiện các thông số tinh trùng và tình trạng oxy hóa ở nam giới do tác dụng chống oxy hóa.

Nguồn: Rahil Jannatifar, 2019, Effects of N-acetyl-cysteine supplementation on sperm quality, chromatin integrity and level of oxidative stress in infertile men, Reproductive Biology and Endocrinology.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6377938/